Sáng 16/5, Bộ Công Thương công bố Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2023 với nhiều nội dung mới.
Năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện đạt khoảng 52,4 tỷ USD giảm 9,7% so với năm 2022. |
Đáng chú ý, năm 2023, tổng kim ngạch xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện đạt khoảng 52,4 tỷ USD giảm 9,7% so với năm 2022. Đây là nhóm hàng đứng thứ 2 về kim ngạch trong số các nhóm hàng xuất khẩu của Việt Nam (đứng sau nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện), chiếm 14,8% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước.
Các thương hiệu điện thoại nguyên chiếc có kim ngạch xuất khẩu cao bao gồm: Samsung, Google, Iphone, Nokia và Xiaomi. Thương hiệu linh kiện điện thoại có kim ngạch xuất khẩu cao gồm Samsung, LG và Sony.
Kim ngạch xuất khẩu sang một số thị trường vẫn ghi nhận mức tăng so với năm 2022 bao gồm: Trung Quốc, khối EU, khối ASEAN, Anh và Nhật Bản. Kim ngạch xuất khẩu sang Trung Quốc đạt cao nhất, khoảng 16,9 tỷ USD, tăng 3,7% so với năm 2022, chiếm 32% tỷ trọng xuất khẩu.
Xuất khẩu sang khối EU đạt khoảng 6,7 tỷ USD, tăng 3% so với năm 2022; sang khối ASEAN đạt 2,1 tỷ USD, tăng 5,7%; sang Anh đạt khoảng 1,32 tỷ USD, tăng 15,9%; sang Nhật Bản đạt khoảng 1,1 tỷ USD, tăng 12,8% so với năm 2022.
Theo Bộ Công Thương, xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện sang nhiều thị trường ghi nhận sụt giảm so với năm 2022, trong đó có: Hoa Kỳ giảm 33,5% (đạt 7,9 tỷ USD), Hàn Quốc giảm 30,5% (đạt khoảng 3,5 tỷ USD), UAE giảm 3,7% (đạt khoảng 2,1 tỷ USD), Hồng Kông giảm 30,7% (đạt khoảng 1,4 tỷ USD).
Theo Báo cáo Xuất nhập khẩu Việt Nam 2023, 10 tỉnh có kim ngạch xuất khẩu dẫn đầu cả nước năm 2023 lần lượt là: TP. Hồ Chí Minh kim ngạch đạt 42.460.418.319 USD; Bắc Ninh kim ngạch 39.302.697.091 USD; Bình Dương kim ngạch đạt 30.605.339.811 USD; Hải Phòng kim ngạch đạt 26.797.379.584 USD; Thái Nguyên kim ngạch đạt 25.687.769.353 USD; Bắc Giang kim ngạch đạt 24.499.431.359 USD; Đồng Nai kim ngạch đạt 21.624.486.427 USD; Hà Nội kim ngạch đạt 16.655.817.179 USD; Phú Thọ kim ngạch đạt 10.576.345.632 USD; Vĩnh Phúc kim ngạch đạt 9.970.966.301 USD.
10 tỉnh có kim ngạch xuất khẩu thấp nhất lần lượt là: Lai Châu kim ngạch đạt 12.923.730 USD; Điện Biên kim ngạch đạt 22.465.353 USD; Sơn La kim ngạch đạt 25.581.267 USD; Bắc Kạn kim ngạch đạt 37.690.290 USD; Ninh Thuận kim ngạch đạt 62.550.821 USD; Cao Bằng kim ngạch đạt 85.865.808 USD; Đắk Nông kim ngạch đạt 100.263.092 USD; Hà Giang kim ngạch đạt 145.909.898 USD; Quảng Bình kim ngạch đạt 179.648.333 USD; Tuyên Quang kim ngạch đạt 183.796.093 USD.
Báo cáo cũng điểm tên 5 địa phương có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu tăng cao nhất so với năm 2022, cụ thể, Lạng Sơn tăng 107%; Hà Giang tăng 65,8%; Hà Tĩnh tăng 49,7%; Cao Bằng tăng 42,7%; Hà Nam tăng 35,8%.
Ở chiều ngược lại, 5 địa phương có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu giảm mạnh nhất so với năm 2022 gồm: Điện Biên giảm 47,4%; Cà Mau giảm 29%; Lai Châu giảm 22,6%; Thừa Thiên Huế giảm 18,8% và Bạc Liêu giảm 15,8%.
Thy Lê