Công ty chứng khoán phải tách bạch tiền của khách hàng với tiền của công ty |
Cụ thể, theo Điều 23 của Dự thảo Thông tư quy định về quản lý tiền của khách hàng, công ty chứng khoán phải quản lý tách bạch tiền gửi giao dịch chứng khoán của từng khách hàng, tách bạch tiền của khách hàng với tiền của công ty.
Công ty chứng khoán không được trực tiếp nhận và chi trả tiền mặt để giao dịch chứng khoán của khách hàng mà phải thực hiện qua ngân hàng thương mại. Công ty chứng khoán không được lạm dụng tiền của khách hàng dưới mọi hình thức. Các giao dịch liên quan đến tiền của khách hàng chỉ được phép thực hiện theo quy định của pháp luật.
Một trong những điểm mới so với Thông tư số 210/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính là Dự thảo Thông tư bổ sung thêm quy định công ty chứng khoán và khách hàng có thể có thỏa thuận về tiền lãi đối với số dư tiền trên tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng.
Ngoài ra, cũng theo dự thảo Thông tư, công ty chứng khoán phải xây dựng hệ thống quản lý tách bạch tiền của khách hàng theo các phương thức sau để khách hàng lựa chọn:
Thứ nhất, khách hàng mở tài khoản trực tiếp tại ngân hàng thương mại do công ty chứng khoán lựa chọn để quản lý tiền giao dịch chứng khoán. Trong phương thức này, khách hàng, công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại có hợp đồng thỏa thuận về cách thức xác nhận, phong tỏa số dư tiền và chuyển tiền thanh toán giao dịch chứng khoán của khách hàng.
Sau khi lệnh mua chứng khoán của khách hàng được khớp, công ty chứng khoán có quyền yêu cầu ngân hàng nơi nhà đầu tư mở tài khoản thực hiện chuyển tiền tương ứng với giá trị khớp lệnh vào tài khoản thanh toán giao dịch chứng khoán do công ty chứng khoán đứng tên mở tại ngân hàng thương mại do công ty chứng khoán lựa chọn. Công ty chứng khoán có nghĩa vụ thay mặt cho khách hàng thực hiện thanh toán giao dịch chứng khoán với các bên có liên quan.
Thứ hai, công ty chứng khoán mở tài khoản chuyên dụng tại ngân hàng thương mại để quản lý tiền gửi giao dịch chứng khoán của khách hàng. Tài khoản chuyên dụng phải mở riêng biệt và tách bạch với các tài khoản khác của công ty chứng khoán. Tài khoản chuyên dụng này chỉ phục vụ cho giao dịch của khách hàng.
Ngoài ra, các công ty chứng khoán phải có trách nhiệm thiết lập hệ thống kế toán để quản lý tiền gửi của từng nhà đầu tư, xác định rõ số dư (nếu có) tại mọi thời điểm và cung cấp sao kê chi tiết số dư tiền (nếu có) bất cứ khi nào khách hàng hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.
Chậm nhất trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng theo quy định, công ty chứng khoán phải báo cáo Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng giữa công ty chứng khoán và ngân hàng thương mại.
Đồng thời, trước 16 giờ thứ hai hàng tuần hoặc ngày làm việc đầu tiên của tuần, công ty chứng khoán có tài khoản chuyên dụng phải báo cáo UBCKNN số lượng khách hàng, số dư tiền của khách hàng tại tài khoản chuyên dụng của công ty chứng khoán mở tại ngân hàng thương mại theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này. Số liệu báo cáo nêu trên được chốt tại thời điểm cuối ngày làm việc liền trước ngày báo cáo.
N.L