Tổng chi phí sản xuất kinh doanh điện năm 2019 là 387.828,78 tỷ đồng bao gồm chi phí sản xuất kinh doanh điện của các khâu phát điện, truyền tải điện, phân phối - bán lẻ điện và phụ trợ - quản lý ngành. Giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2019 là 1.848,85 đồng/kWh, tăng 7,03% so với năm 2020.
Hoạt động sản xuất kinh doanh điện năm 2019 của EVN lãi 523,37 tỷ đồng |
Theo Bộ Công Thương, giá thành sản xuất điện tăng là do chi phí khâu phát điện tăng với 1.477,19 đồng/kWh. Nguyên nhân là do năm 2019, tổng lượng nước về hồ chứa thủy điện đạt khoảng 237,4 tỷ m3, thấp hơn khoảng 128 tỷ m3 so với năm 2018.
Do đó, sản lượng điện từ thủy điện năm 2019 thấp hơn năm 2018, sản lượng điện huy động từ các nguồn điện khác như nhiệt điện than, khí và đặc biệt là dầu (ngoài các nhà máy nhiệt điện chạy dầu như Thủ Đức, Cần Thơ, Ô Môn còn phải huy động nhà máy điện tua bin khí chạy dầu), năng lượng tái tạo (mặt trời) cao hơn so với 2018.
Giá than trong nước năm 2019 được điều chỉnh tăng 2 lần. Năm 2019, TKV và Đông Bắc lần đầu thực hiện cung cấp than pha trộn giữa than trong nước và than nhập khẩu có giá cao hơn giá than trong nước, điều này đã tác động đến chi phí mua điện hầu hết các nhà máy nhiệt điện than của các Tổng công ty phát điện 1,2, 3. Giá dầu Mazut (FO) bình quân năm 2019 tăng 0,9% so với năm 2018.
Ở khâu truyền tải điện, chi phí giá thành là 81,97 đồng/kWh; khâu phân phối và bán lẻ điện có giá thành là 282,46 đồng/kWh. EVN phải bù giá cho chi phí sản xuất kinh doanh tại các xã, huyện đảo là trên 300,75 tỉ đồng.
Bộ Công Thương cho biết, sản lượng điện thương phẩm thực hiện năm 2019 là 209,77 tỷ kWh, tăng 9,05% so với năm 2018. Doanh thu bán điện năm 2019 là 388.355,63 tỷ đồng, tăng 16,63% so với năm 2018. Giá bán điện thương phẩm bình quân thực hiện năm 2019 là 1.851,36 đồng/kWh, tăng 6,95% so với năm 2018.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh điện năm 2019 của EVN lãi 523,37 tỷ đồng, tương ứng tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu năm 2019 là 0,35%.
Tuy nhiên, Bộ Công Thương cho biết vẫn còn các khoản chênh lệch tỷ giá chưa hạch toán vào giá thành sản xuất kinh doanh điện năm 2019.
Các khoản này bao gồm: Khoản chênh lệch tỷ giá năm 2018 với số tiền khoảng 3.716,6 tỷ đồng; khoản chênh lệch tỷ giá theo hợp đồng mua bán điện phát sinh năm 2019 với số tiền khoảng 4.415,8 tỷ đồng; khoản chênh lệch tỷ giá thực hiện theo hợp đồng mua bán điện của các đơn vị phát điện năm 2015 còn treo với số tiền khoảng 1.117,12 tỷ đồng.
Thy Lê