Đây là nội dung của Nghị định 153/2018/NĐ- CP vừa được Chính phủ ban hành và có hiệu lực từ ngày 24/12/2018.
Nghị định này áp dụng đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 1/1/2018 đến ngày 31/12/2021, có thời gian đóng BHXH từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng.
Tỷ lệ điều chỉnh cụ thể
Nghị định quy định chính sách điều chỉnh lương hưu đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 1/1/2018 đến ngày 31/12/2021, có thời gian đóng bảo hiểm xã hội (BHXH) từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng, bị tác động bất lợi hơn so với lao động nam do thay đổi cách tính lương hưu theo quy định của Luật BHXH năm 2014 so với Luật BHXH năm 2006.
Lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 1/1/2018 đến ngày 31/12/2021 mà có từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng tùy thuộc vào thời gian đã đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu, mức lương hưu được điều chỉnh bằng mức lương hưu tính theo quy định tại khoản 2 Điều 56 hoặc khoản 2 Điều 74 Luật BHXH năm 2014 cộng với mức điều chỉnh.
Mức điều chỉnh được tính bằng mức lương hưu tính theo quy định tại khoản 2 Điều 56, hoặc khoản 2 Điều 74 Luật BHXH năm 2014 tại thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu nhân với tỷ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đã đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu.
Mức lương hưu sau điều chỉnh là căn cứ để tính điều chỉnh ở những lần điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 57 Luật BHXH.
Tỷ lệ điều chỉnh được quy định chi tiết trong Bảng tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 153. Cụ thể:
Thời gian đã đóng BHXH 20 năm: 7,27% (năm 2018); 5,45% (năm 2019); 3,64% (năm 2020); 1,82% (năm 2021).
Thời gian đã đóng BHXH 20 năm 1 tháng đến 20 năm 6 tháng: 7,86% (năm 2018); 5,89% (năm 2019); 3,93% (năm 2020); 1,96% (năm 2021).
Thời gian đã đóng BHXH 20 năm 7 tháng đến 21 năm: 8,42% (năm 2018); 6,32% (năm 2019); 4,21% (năm 2020); 2,11% (năm 2021).
Thời gian đã đóng BHXH 21 năm 1 tháng đến 21 năm 6 tháng: 8,97% (năm 2018); 6,72% (năm 2019); 4,48% (năm 2020); 2,24% (năm 2021).
Thời gian đã đóng BHXH 21 năm 7 tháng đến 22 năm: 9,49% (năm 2018); 7,12% (năm 2019); 4,75% (năm 2020); 2,37% (năm 2021).
Thời gian đã đóng BHXH 22 năm 1 tháng - 22 năm 6 tháng: 10,00% (năm 2018); 7,50% (năm 2019); 5,00% (năm 2020); 2,50% (năm 2021)...
Từ ngày 24/12/2018, chính sách lương hưu mới đối với lao động nữ có hiệu lực |
Được truy lĩnh phần chênh lệch
Mức lương hưu sau điều chỉnh là căn cứ để tính điều chỉnh ở những lần điều chỉnh lương hưu theo quy định tại Điều 57 Luật BHXH.
Nghị định 153/2018/ NĐ-CP cũng nêu rõ, người lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu từ ngày 1/1/2018 đến ngày 31/12/2021 mà có từ đủ 20 năm đến 29 năm 6 tháng và bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 1/1/2018 đến ngày 30/6/2018 thì thực hiện điều chỉnh lương hưu theo quy định trên trước; sau đó được điều chỉnh theo quy định tại Nghị định số 88/2018/NĐ-CP ngày 15/6/2018 của Chính phủ về điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng.
Đối với lao động nữ bắt đầu hưởng lương hưu trong giai đoạn từ ngày 1/1/2018 đến trước ngày được nhận lương hưu mới theo quy định tại Nghị định này, được truy lĩnh phần lương hưu chênh lệch tăng thêm giữa mức lương hưu trước và sau khi thực hiện điều chỉnh theo quy định tại Nghị định này.
Tỷ lệ điều chỉnh tương ứng với thời gian đóng BHXH và thời điểm bắt đầu hưởng lương hưu, trong đó mức điều chỉnh sẽ tăng dần theo thời gian đóng BHXH, dao động từ 7,27% đối với thời gian đóng BHXH 20 năm và xấp xỉ 10% đối với thời gian đóng 25 năm.
Thy Lê