![]() |
Sẽ tiến thành thống kê, phân loại làng nghề
Theo kế hoạch, trong năm 2016, UBND Tp.Hà Nội phê duyệt “Đề án BVMT làng nghề trên địa bàn Tp.Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”; phê duyệt quy hoạch các KCN, CCN Tp.Hà Nội năm 2020, định hướng đến năm 2030; xem xét đưa các điều kiện về BVMT đã được quy định là tiêu chí bắt buộc trong việc công nhận các làng nghề.
Trong 2 năm (2016 - 2017) tiến hành điều tra, thống kê, kiểm kê, phân loại làng nghề trên địa bàn thành phố theo 8 loại hình sản xuất (chế biến lương thực, thực phẩm; thủ công, mỹ nghệ; nhuộm, thuộc da; tái chế chất thải; gia công cơ kim khí; sản xuất vật liệu xây dựng; chăn nuôi, giết mổ gia súc; loại hình khác); điều tra, thống kê, phân loại các cơ sở trong làng nghề trên địa bàn các xã theo các nhóm A (cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường thấp), nhóm B (cơ sở có một hoặc một số công đoạn sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao) và nhóm C (cơ sở sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao).
Giai đoạn 2016 - 2020, tiến hành rà soát các điều kiện BVMT đối với các làng nghề đã được công nhận, lập kế hoạch khắc phục và triển khai thực hiện đối với các làng nghề đã được công nhận nhưng chưa đáp ứng các điều kiện về BVMT.
Hàng năm, tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành quy định của pháp luật về BVMT đối với các cơ sở sản xuất trong làng nghề hoặc cơ sở sản xuất nằm xen kẽ trong khu vực dân cư nông thôn. Thực hiện đánh giá mức độ ô nhiễm, tình hình xử lý chất thải tại các làng nghề trên địa bàn thành phố, công khai thông tin về mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề; cập nhật thông tin thường xuyên đối với các làng nghề ô nhiễm nghiêm trọng. Xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các cơ chế, chính sách về phát triển làng nghề, phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn thành phố.
Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc đăng ký, xác nhận bản cam kết BVMT, đề án BVMT, kế hoạch BVMT cho các cơ sở trong làng nghề. Triển khai thực hiện lập, phê duyệt phương án BVMT làng nghề theo quy định.
Rà soát việc tuân thủ các quy định về BVMT của các KCN, CCN đã xây dựng. Khuyến khích và tạo điều kiện cho việc thành lập tổ tự quản về BVMT; xây dựng hương ước, quy ước về BVMT hoặc hương ước, quy ước, trong đó, có nội dung về BVMT tại các làng nghề.
Trần Minh